Năm địa điểm văn hoá mới được vào Danh sách Di sản Thế giới của Liên Hợp Quốc.
Ngày 1 tháng Tám 2010 — cơ quan của Liên Hợp Quốc chịu trách nhiệm gìn giữ những di sản của thế giới đã ghi nhận những địa điểm văn hoá mới ở Việt Nam, Trung Hoa, Tác-gi-kít-xtan, Pháp và Hà Lan vào Danh sách Di sản Thế giới và đã đồng ý mở rộng hai tài sản văn hoá ở Đức và Na-uy.
Hoàng Thành Thăng Long (Thang Long Imperial Citadel) ở Việt Nam ngày hôm qua đã trở thành địa điểm thứ 900 được ghi vào Danh sách Di sản Thế giới của UNESCO (UN Educational, Scientific and Cultural Organization's World Heritage List). Thành đã được xây dựng vào thế kỷ thứ mười một ở Triều đại Lý, đánh dấu sự độc lập của nước Đại Việt. Nó được xây dựng trên những phần còn lại của một pháo đài Trung Hoa được xác định thời gian vào khoảng từ thế kỷ thứ bảy và đứng trên nền đất bồi đã được cải tạo tại Châu thổ sông Hồng ở Hà nội.
Ủy ban Di sản Thế giới đã nhóm họp ở Brasilia, Bờ-ra-xin, để xem xét lại những ứng cử viên vào Danh sách Di sản Thế giới và đánh giá Danh sách Di sản Thế giới đang bị Đe dọa.
Cũng giành được sự ghi nhận là những đài kỷ niệm lịch sử của Dengfeng ở Trung Hoa. Núi Songshang đã được coi là quả núi thần thánh trung tâm của Trung Hoa. Tại chân của trái núi cao 1500 mét này, ở gần thành phố Dengfeng ở tỉnh Henan và trải ra một vòng tròn hơn 40 kilômet vuông, có tám cụm công trình xây dựng và địa điểm, bao gồm ba cái cổng Han Que — dấu vết của công trình tín ngưỡng cổ nhất ở Trung Hoa — các ngôi đền, Bục Đồng hồ Mặt trời Zhougong và Tháp quan sát Dengfeng.
Ở Tác-gi-kít-xtan, Sarazm — có nghĩa là "nơi mặt đất bắt đầu," là một địa điểm khảo cổ có giá trị làm chứng cho sự phát triển an cư của loài người ở Trung Á, từ thiên niên kỷ thứ tư đến hết thiên niên kỷ thứ ba trước Công Nguyên. Những sự đổ nát thể hiện sự phát triển sớm của việc thành thị hoá nguyên thủy ở vùng này. Trung tâm của sự định cư, một địa điểm cổ nhất ở Trung Á, đã được đặt chỗ giữa một miền núi phù hợp cho việc chăn nuôi gia súc của những người trại chủ chăn nuôi nay đây mai đó, và một thung lũng rộng lớn có ích cho sự phát triển nông nghiệp và việc tưới tiêu của những số dân ổn định đầu tiên ở đây.
Thành phố Episcopal của Albi ở tây nam nước Pháp phản ánh đỉnh điểm của toàn bộ kiến trúc kiểu trung cổ và toàn cảnh thành phố. Bây giờ cây Cầu Cũ (Pont-Vieux), quảng trường Thánh Salvi và nhà thờ của nó là bằng chứng cho sự phát triển ban đầu của nó trong những thế kỷ thứ mười và mười một. Theo cuộc Thập tự chinh Albigensian chống lại những người dị giáo Cathar trong thế kỷ thứ mười ba nó đã trở thành một thành phố Thiên chúa giáo hùng mạnh. Được xây dựng với một phong cách Gô-tích miền nam nước Pháp có một không hai bằng gạch địa phương với màu sắc đỏ và da cam đặc trưng, nhà thờ lớn mạnh mẽ cao lớn vượt cao hẳn lên trên thành phố, biểu thị sức mạnh đã trở lại của giới tăng lữ Nhà thờ La mã.
Ở Hà Lan, Singelgracht thứ 17 là toàn cảnh thành phố lịch sử ở khu vực kênh của Amsterdam và đã là một dự án cho một "thành phố cảng" mới được xây dựng vào cuối thế kỷ thứ mười sáu và đầu thế kỷ thứ mười bảy. Nó gồm một mạng lưới những con kênh về hướng tây và hướng nam của thị trấn cũ lịch sử và cảng thời Trung cổ đã vây quanh thị trấn cũ và kèm theo vùng đất nội địa được xác định lại vị trí bằng những đường biên giới được củng cố của thành phố, Singelgracht.
Những địa điểm mới đã được bổ sung vào 10 địa điểm — chung, và văn hoá — khác đã được ghi nhận trong thời gian phiên họp hiện tại của uỷ ban. 10 địa điểm đã được ghi nhận ở Xri Lan-ca, Hợp chủng quốc, Tan-da-ni-a, Ả rập Xê-út, Úc, Ấn-độ, Cộng hòa I-ran, Quần đảo Marshall và Cộng hòa Triều tiên.
Cuộc họp khai mạc ngày 25 tháng Bảy và sẽ kết thúc vào Thứ Ba. Tổng số có 39 vị trí đang được xem xét để đưa vào Danh sách Di sản Thế giới.
Đã có 26 nỗi niềm tâm tư (không tính facebook),
At the end of the street is a big mansion, like the autumn leaves, almost time to fall.
At the front is a big door, seemingly haven't been opened for over a year now, the bronze filled with rust.
It's been a while since any sound came from the inside, other than an occasional cricket or bird.
However, it hasn't always been this way. Seven Jin Shi and three Tan Hua had lived here, including one who's also a hero in the martial world..."
Đố bác Đào Phò nhận ra đấy!
Gợi ý: Jin Shi - PhD
Ở cuối đường phố có một lâu đài lớn, giống như những chiếc lá thu, hầu như đã đến lúc tàn tạ.
Ở phía trước có một cánh cửa lớn, dường như cả năm rồi không được mở ra, đồng đã đầy gỉ.
Rất hiếm khi có âm thanh vẳng ra từ bên trong, ngoài tiếng dế hoặc tiếng chim, thỉnh thoảng.
Dù sao, nó đã không phải luôn như thế. Bảy Tiến Sĩ và ba Thám Hoa đã từng sống ở đây, có một người còn là một cao thủ trên giang hồ..."
Lan Cải cậy dài tiếng, định cả vú lấp miệng anh đấy à?
Dạo này khá nhỉ, ý với tứ đâu vào đấy. Em nghĩ có nhiều người hiểu được như chúng mình không?
Mà em băn khoăn nhất, là như em với bác, hiểu được thì sao? Không có lẽ cũng sẽ chỉ là nhận thức "lý thuyết" thế thôi?
Không hiểu sao nữa, nhưng tự nhiên thấy nặng lòng lắm.
"Tôi có ước mơ xây một trường học âm nhạc cho trẻ em Việt Nam, nhưng rõ ràng là tôi có đánh đến một nghìn buổi cũng không có đủ tiền xây trường. Tôi chỉ đóng góp được về mặt nghệ thuật, còn chuyện tài chính và quản lý là cái mà tôi không thể làm được. Tôi đang tìm những đối tác để thực hiện ước mơ của mình." - Đặng Thái Sơn
Chuyện này em phải hỏi Long Fò.
Mà Long Fò về bản chất có khác mình nhiều đâu nhỉ, hay đơn giản là y vô tâm hơn?
"Những thứ kia, như đã nói, anh sống đơn giản, nên ở đâu cũng không cảm thấy bất tiện lắm, sáng anh vào cà fê Trung Nguyên ở cạnh nhà gọi số 8, bảo ốp la 2 quả trứng, ăn với bánh mì, trưa hoặc không ăn, hoặc ăn hăm bơ gơ, hoặc làm bát phở với mấy cái quảy, tối trèo lên pác-sơn hoặc chỗ nào na ná như thế rồi tiện gì ăn nấy, có thể uống chút rượu vang.
Đi gần thì xe ôm, xa thì tắc xi, chủ yếu không phải tự đi, không đi vào các giờ mà đường đông, mưa quá thì ở nhà, nên nói chung cũng không bị tắc, bị ngập."
"Tôi có ước mơ" - Em lại rất lăn tăn chuyện "Ước mơ", như thế nào thì gọi là một Ước mơ?
МЕЧТА, -ы, в знач. род. мн. употр. мечтаний, ж. 1. Нечто, созданное воображением, мысленно представляемое. М. о счастье. М. сбылась. 2. ед. Предмет желаний, стремлений. М всей жизни. 3. мечта, в знач, сказ. О чем-н. очень хорошем (разг. шутл.). Не вещь, а м.
2. Đối tượng để mong muốn, để tiến tới.
3. Về một thứ gì đó rất tốt.
"Ước mơ là đối tượng hình thành trong suy nghĩ mà con người mong muốn đạt được."
Anh thấy ổn.
Chỗ này có gì đó không ổn: "Ý thích chơi chơi là đối tượng hình thành trong suy nghĩ mà con người mong muốn đạt được."
Hình như cũng không sai, Lan ạ.
Chưa nghĩ ra ngay, nhưng thử bắt đầu từ đây xem.
"Tôi có ước mơ xây một trường học âm nhạc cho trẻ em Việt Nam, nhưng rõ ràng là tôi có đánh đến một nghìn buổi cũng không có đủ tiền xây trường. Tôi chỉ đóng góp được về mặt nghệ thuật, còn chuyện tài chính và quản lý là cái mà tôi không thể làm được. Tôi đang tìm những đối tác để thực hiện ước mơ của mình." - Đặng Thái Sơn
Có 02 vế rõ ràng:
- Ước mơ = xây một trường học âm nhạc cho trẻ em Việt Nam.
- Hình dung cụ thể = phải có tiền, phải có chuyên môn, phải quản lý... tôi chỉ có chuyên môn => phải tìm đối tác.
"Ước mơ là thứ được hình thành trong suy nghĩ mà con người có một mong muốn sâu sắc muốn đạt được nó."
Nhưng còn nhận thức chi tiết của chúng mình?
Em Đào, Em Lan hãy cho biết: Trong trường hợp "Ước mơ", thì mong muốn như thế nào được gọi là "sâu sắc"?
Phân tích ví dụ anh Đặng Thái Sơn.
Bây giờ anh đã suy nghĩ thông suốt rồi, hội thảo hôm nay chúng mình kết thúc ở đây, các em chờ đến mai (hoặc kia) đọc bài luận của anh về "Ước mơ".
Giơ tay bi bô phát biểu bằng nick Google, WordPress...
Bi bô bằng nick facebook, Yahoo...